Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2019
Ngày cập nhật 17/04/2020
  • Căn cứ Điều 34 Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
  • Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
  • Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTG ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
  • Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
  • Căn cứ Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
  • Căn cứ Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.
  • Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 18/07/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
  • Căn cứ Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2019 của UBND huyện Nam Đông về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn huyện;

- Căn cứ Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 06/11/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019;

 

UBND xã Hương Xuân đã tiến hành khẩn trương, nghiêm túc thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2019 trên địa bàn xã nhằm mục đích, yêu cầu sau:

Mục đích

- Xác định rõ diện tích tự nhiên của xã, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã giao sử dụng nhưng còn để hoang hoá, quỹ đất chưa sử dụng;

- Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai so với kỳ kiểm kê năm 2014, tình hình thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; trên cơ sở đó làm tiền đề để điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2021 - 2030, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

- Thống kê tình hình quản lý và sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, các dự án xây dựng nhà ở thương mại, các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của Ủy ban  nhân  dân  xã và  thị trấn; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp.

Yêu cầu:

- Đất đai được thống kê về số lượng (diện tích) đến từng loại đất, từng vị trí theo các nhóm đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý trong đơn vị hành chính của xã đến ngày 31/12/2019.

- Kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 của xã được thể hiện trên hệ thống biểu số liệu, bản đồ kết quả kiểm kê (dạng giấy và dạng số).

Đến nay việc thực hiện kiểm  kê đất đai năm 2019 ở xã Hương Xuân đã hoàn thành. UBND xã Hương Xuân xin báo cáo UBND huyện Nam Đông, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện kết quả như sau:                                                                                                                                  

I. Tình hình và phương pháp thực hiện

1.1. Phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai

1.1.1. Đối với nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2019

- Thu thập số liệu văn bản: Các quyết định thu hồi giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trên địa bàn xã, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan khác tại xã và các đơn vị liên quan.

- Phương pháp điều tra số liệu ngoại nghiệp: Tiến hành điều tra, đo đạc ngoài thực địa và bổ sung chỉnh lý trên bản đồ điều tra khoanh vẽ.

- Phương pháp tổng hợp số liệu: cập nhật chỉnh lý biến động sử dụng đất và đối tượng sử dụng trong năm 2019 lên Bản đồ thống kê năm 2018 và Bản đồ kết quả kiểm kê năm 2014 và dùng phần mềm TK Desktop của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 theo quy định.

1.1.2. Đối với các nội dung kiểm kê đất đai theo Chỉ thị số 15/CT-TTg

Kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa; ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; các dự án xây dựng nhà ở thương mại; các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh: khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp trên cơ sở tổ chức cho người sử dụng đất kê khai, tổng hợp danh sách gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra thực tế và hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổng hợp, báo cáo.

- Đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: Căn cứ vào các tài liệu cho thuê đất công ích của xã (hợp đồng thuê đất, sổ sách theo dõi việc cho thuê đất) và các loại bản đồ sử dụng cho quản lý đất đai ở địa phương (bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, sơ đồ giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP), kết hợp với bản đồ kiểm kê đất đai để tổng hợp các thửa đất nông nghiệp công ích của xã; sử dụng phần mềm kiểm kê đất đai của  Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp kết quả kiểm kê đất nông nghiệp công ích của xã. Địa phương đã thực hiện điều tra, kiểm kê quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2018 thì rà soát, cập nhật thay đổi, bổ sung để tổng hợp báo cáo.

1.2. Nguồn gốc số liệu thu thập tại xã

- Số liệu thu thập từ hồ sơ địa chính.

- Số liệu thực hiện việc đăng ký đất đai của các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn.

- Số liệu kiểm kê năm 2014, số liệu thống kê qua các năm 2016, 2017 và 2018.

- Số liệu về đất đai tại xã và các đơn vị có liên quan.

1.3. Độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp

Số liệu phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai năm 2019 được thu thập từ nguồn hồ sơ địa chính và các tài liệu về đất đai có liên quan;  ngoài ra được điều tra khoanh vẽ chỉnh lý ngoài thực địa nên đảm bảo được sự phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

Bộ số liệu thống kê đất đai được kết xuất  từ phần mềm kiểm kê đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành nên bộ số liệu có độ chính xác cao, phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất.

II. Hiện trạng sử dụng đất

Theo kết quả kiểm kê đất đai đến ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.869,88 ha, được sử dụng như sau:

2.1. Phân bổ theo mục đích sử dụng

2.1.1.  Đất nông nghiệp

Có 1.610,92 ha, chiếm 86,15% diện tích tự nhiên của xã, được phân bổ như sau:

2.1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp của xã là 1.068,82 chiếm 57,16% diện tích tự nhiên toàn xã, cụ thể như sau:

- Đất trồng cây hàng năm 168,57 ha, chiếm 9,01% so với diện tích tự nhiên; trong đó:

+ Đất trồng lúa: 118,48 ha;

+ Đất trồng cây hàng năm khác: 50,09 ha

- Đất trồng cây lâu năm 900,26 ha, chiếm 48,15% so với diện tích tự nhiên.

2.1.1.2. Đất lâm nghiệp

Đất lâm nghiệp của xã là 526,44 chiếm 28,15% diện tích tự nhiên toàn xã và 100% diện tích là đất rừng sản xuất.

2.1.1.3. Đất nuôi trồng thủy sản

Đất nuôi trồng thủy sản của xã 14,89 ha, chiếm 0,80% so với diện tích tự nhiên.

2.1.2.  Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp có 232,60 ha, chiếm 12,44% diện tích tự nhiên của xã.

Trong đó:

- Đất ở nông thôn: 43,69 ha, chiếm 2,34 % so với diện tích tự nhiên.

- Đất chuyên dùng: 110,54 ha, chiếm 5,91% so với diện tích tự nhiên, gồm:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 1,03 ha;

+ Đất quốc phòng: 2,59 ha;

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 13,82 ha;

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 5,46 ha;

+ Đất sử dụng vào mục đích cộng cộng: 87,64 ha;

- Đất cơ sở tín ngưỡng: 0,28 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ:7,08 ha;

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 70,84 ha;

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,16 ha;

2.1.3. Đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng có 27,12 ha chiếm 1,45% so với tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó gồm:

- Đất bằng chưa sử dụng: 17,63 ha.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 9,49 ha.

2.2. Phân bố quỹ đất theo đối tượng sử dụng

2.2.1. Hộ gia đình, cá nhân: sử dụng 1.512,92 ha, chiếm 80,91% diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 1.469,23 ha.

- Đất phi nông nghiệp: 43,69 ha (chủ yếu là đất ở tại nông thôn).     

2.2.2. Các tổ chức kinh tế: sử dụng 5,68 ha, chiếm 0,3% diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng.

2.2.3. Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước: sử dụng 20,01 ha chiếm 1,07% diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng.

2.2.4. Tổ chức sự nghiệp công lập: sử dụng diện tích 10,97 ha chiếm 0,59% diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng.

2.2.5. Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo: sử dụng 0,28 ha chiếm 0,02% diện tích đã giao cho các đối tượng sử dụng.

2.3. Phân bố quỹ đất theo đối tượng quản lý

2.3.1. UBND cấp xã: Quản lý diện tích 110,07 ha, chiếm 5,89% diện tích đã giao cho các đối tượng quản lý.

2.3.2. Cộng đồng dân cư và tổ chức khác: Đang quản lý 209,95 ha chiếm 11,23 % diện tích giao cho các đối tượng quản lý.

III. Tình hình biến động đất đai (so với kiểm kê năm 2014) và phân tích nguyên nhân biến động

Tổng diện tích tự nhiên của xã Hương Xuân qua kiểm kê đất đai 2019 là 1869,88 ha, giảm 14,70 ha so với kỳ kiểm kê năm 2014 do thay đổi địa giới hành chính theo dự án 513/QĐ-TTg.

Trong 5 năm: từ kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 đến kỳ kiểm kê năm 2019 tình hình biến động một số loại đất như sau:

1. Đất nông nghiệp

So với số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã giảm 12,03 ha; cụ thể do các nguyên nhân như sau:

a) Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 9,03 ha,

-  Đất trồng cây hàng năm giảm 0,33 ha, trong đó:

+ Đất trồng lúa giảm 0,09 ha do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 0,07 ha để làm cây xăng dầu Hạo Nhiên, chuyển sang đất giao thông 0,01 ha và giảm khác là 0,01 ha.

+ Đất trồng cây hàng năm khác giảm 0,24 ha do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 0,19 ha để làm cây xăng dầu Hạo Nhiên, chuyển sang đất giao thông 0,06 ha.

- Đất trồng cây lâu năm: giảm 8,69 ha: do chuyển sang đất công cộng để làm đường giao thông là 5,95 ha, chuyển sang đất ở là 0,76 ha (chuyển mục đích sử dụng đất) và giảm 1,99 ha do thay đổi địa giới hành chính theo dự án 513/QĐ-TTg.

b) Đất lâm nghiệp:

- Đất rừng sản xuất: giảm 3,02 ha do chuyển sang đất giao thông là 0,27 ha và  giảm khác là 2,75 ha do thay đổi địa giới hành chính theo dự án 513/QĐ-TTg.

c) Đất nuôi trồng thủy sản: không biến động so với kỳ kiểm kê năm 2014

2. Đất phi nông nghiệp

Trong kỳ kiểm kê đất phi nông nghiệp giảm 3,24 ha; cụ thể do các nguyên nhân như sau:

   - Đất ở tại nông thôn tăng 0,76 ha do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang.

  - Đất chuyên dùng tăng 5,85 ha; cụ thể do các nguyên nhân như sau:

   + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm 0,56 ha, trong đó: tăng 0,26 ha do chuyển từ đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác (làm cửa hàng xăng dầu Hạo Nhiên), giảm 0,72 ha do chuyển sang đất bằng chưa sử dụng, giảm do chuyển qua đất giao thông 0,09 ha.

   + Đất công cộng tăng 6,42 ha chủ yếu là đất giao thông do chuyển từ các loại đất sau: Đất trồng lúa: 0,01 ha, đất trồng cây hàng năm khác 0,06 ha, đất trồng cây lâu năm 5.95 ha, đất rừng sản xuất 0,27 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,01 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,09 ha, đất sông ngòi, kênh, rạch, suối 0,03 ha, đất bằng chưa sử dụng 0,03 ha.

   + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối giảm 9,10 ha do chuyển sang đất giao thông 0,03 ha và do thay đổi địa giới hành chính theo dự án 513/QĐ-TTg là 9,07 ha.

   3. Đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng trong kỳ kiểm kê giảm 0,18 ha, cụ thể như sau:

+ Đất bằng chưa sử dụng tăng 0,32 ha, trong đó: giảm 0,40 ha do chuyển sang đất giao thông 0,03 ha và 0,37 ha do thay đổi địa giới hành chính theo dự án 513/QĐ-TTg, tăng 0,72 ha do chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

IV. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

Trên địa bàn xã hiện có 17 thửa đất công ích đang cho hộ gia đình cá nhân thuê với diện tích 3,71 ha.

V. Kiến nghị và đề xuất

Kiểm kê đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai được qui định tại Điều 34 Luật Đất đai năm 2013.

Kiểm kê đất đai năm 2019 có những ưu điểm đó là:

Được thực hiện trên cơ sở áp dụng các thành tựu mới của công nghệ vào việc điều tra, khoanh vẽ các loại đất ở thực địa để xây dựng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê năm 2019 trên cơ sở kế thừa bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai năm 2014.

Việc xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai được thực hiện xuyên suốt từ xã, đến huyện và tỉnh bằng phần mềm TK Desktop và TK Online của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nhìn chung Kiểm kê đất đai năm 2019 đã thống kê và phân tích, đánh giá đúng hiện trạng sử dụng, quản lý đất; đồng thời thành lập bộ hồ sơ về số liệu đất đai có chất lượng và độ tin cậy. Những kết quả thu được từ kiểm kê đất đai năm 2019 là cơ sở để nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất của địa phương, sử dụng đất có hiệu quả và làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.

Tuy nhiên để việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả hơn thì cần phải:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến những chính sách về đất đai để người sử dụng đất hiểu rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mình.

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức các lớp tập huấn về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ cấp xã để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Trang thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý đất đai cần được quan tâm đầu tư như máy vi tính, công nghệ và các tài liệu liên quan khác...

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất đăng ký kê khai, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

- Tiến hành rà soát việc lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính để đảm bảo mọi trường hợp cấp Giấy chứng nhận phải được cập nhật theo quy định; đưa công tác này đi vào nề nếp, trước mắt đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi biến động đất đai.

- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, nhất là liên quan đến thủ tục hành chính và đẩy nhanh cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện cho người dân thực hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình dễ dàng hơn.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý sử dụng đất, xử lý sau thanh tra.

Trên đây là báo cáo kiểm kê đất đai năm 2019 của UBND xã Hương Xuân./.

 

Hồ Xuân Tuấn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 3.162.578
Truy cập hiện tại 3.773